Truy xuất nguồn gốc - Giải pháp hữu hiệu chống hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ
Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý thị trường (Bộ Công Thương), công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thời gian qua đã được các cơ quan chức năng liên tục đẩy mạnh. Năm 2023 quý 1/2024 đã thực hiện kiểm tra, xử lý 31 vụ vi phạm về hàng giả, 1.702 vụ vi phạm về không rõ nguồn gốc xuất xứ, 1.058 vụ vi phạm về sở hữu công nghiệp, số tiền xử phạt trên 38 tỷ đồng. Riêng năm 2023, chuyển cơ quan điều tra 174 vụ có dấu hiệu tội phạm.
Chia sẻ về những khó khăn của doanh nghiệp trước vấn nạn hàng giả, hàng nhái, ông Ngô Tấn - Giám đốc Công ty xây dựng Việt Nhật cho biết, sản phẩm là cả sự nghiệp mà các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhưng khi bị làm giả, làm nhái với giá rẻ hơn, chất lượng kém hơn sẽ gây ảnh hưởng lớn đến thương hiệu và kinh tế của doanh nghiệp, có thể khiến doanh nghiệp đi đến phá sản.
Vì thế, để chủ động bảo vệ thương hiệu doanh nghiệp cũng như bảo vệ người tiêu dùng, các chuyên gia đã khuyến nghị doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp về truy xuất nguồn gốc.
Ông Lương Minh Huân nhận định, truy xuất nguồn gốc hàng hóa phục vụ 3 mục đích chính là phục vụ quản lý chuỗi cung ứng để minh bạch thông tin của một sản phẩm thông qua các giai đoạn sản xuất chế biến và phân phối; phục vụ cho nhu cầu của người tiêu dùng có cơ sở thông tin để yên tâm lựa chọn hàng hóa chính hãng; phục vụ cho cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình quản lý và kiểm soát hàng hóa trên thị trường.
Đặc biệt, vào cuối tháng 3 vừa qua, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 02/2024/TT-BKHCN quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, sẽ có hiệu lực từ tháng 6 năm nay. Trong đó, Thông tư đã yêu cầu các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ thực hiện truy xuất nguồn gốc hàng hóa khi xây dựng dữ liệu phải đảm bảo tối thiểu 10 thông tin cơ bản về tên, hình ảnh sản phẩm, tên đơn vị sản xuất kinh doanh, địa chỉ… Thông tin này được in mã gắn trên bao bì sản phẩm và được kết nối với Cổng thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa quốc gia. Người tiêu dùng có thể tra cứu hạn sử dụng, nguồn gốc của sản phẩm...
Theo ông Tiêu Năng Minh - Phó Ban Hợp tác quốc tế, Trung ương Hội nghề cá Việt Nam, với người tiêu dùng thì truy xuất nguồn gốc sẽ giúp hiểu được quy trình sản xuất ra sản phẩm; với cơ quan quản lý thì sẽ hiểu rõ lý lịch sản phẩm và dễ dàng truy trách nhiệm khi sản phẩm gây ra vấn đề không tốt về sức khoẻ người tiêu dùng. Hơn nữa, việc truy xuất nguồn gốc cũng giúp các cơ sở chế biến cạnh tranh với nhau về chất lượng, buộc phải đầu tư để đáp ứng các tiêu chuẩn và quy chuẩn, tạo thuận lợi cho xuất khẩu.
Đồng quan điểm, ông Dương Đức Huy - Chủ cơ sở sản xuất rượu hoa quả tươi Đỗ Kiều Black cho rằng, thực hiện các giải pháp truy xuất nguồn gốc còn giúp doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu, tiêu chuẩn từ các đối tác quốc tế. Chẳng hạn như đối tác Hàn Quốc luôn đưa yêu cầu cao về tính pháp lý cũng như tuân thủ các quy định về kiểm định vệ sinh an toàn thực phẩm, nên khi truy xuất được nguồn gốc hàng hoá thì cũng thuận lợi hơn khi làm việc, giao thương.
Theo Viện trưởng Viện Phát triển doanh nghiệp, những giải pháp mới nhờ ứng dụng công nghệ sẽ hỗ trợ truy xuất nguồn gốc sản phẩm từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối, đồng thời góp phần nâng cao nhận thức của xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã về truy xuất nguồn gốc hướng đến minh bạch trong sản xuất kinh doanh.
Đối với người tiêu dùng, theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số (Bộ Công Thương), trong thời đại số hóa hiện nay, việc mua sắm không chỉ đơn giản là lựa chọn sản phẩm mình cần, mà còn là sự tìm hiểu và xác thực để bảo đảm mua đúng sản phẩm chính hãng. Với công nghệ ngày càng phát triển, quét mã QR trên sản phẩm là một trong những công cụ quan trọng giúp người mua hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm cũng như các quyền lợi mua sắm của mình. Vì hàng giả, hàng nhái là những rủi ro khách hàng thường gặp nhất khi mua sắm, đặc biệt là mua sắm trực tuyến.
Bằng cách kiểm tra mã QR, khách hàng có thể xác thực nguồn gốc và tính xác thực của sản phẩm, tránh được những sản phẩm kém chất lượng. Đồng thời, mã QR còn giúp cơ quan nhà nước dễ dàng hơn trong công tác quản lý, chống lại vấn nạn hàng giả, hàng nhái đang tràn lan trên thị trường. Từ đó tạo ra sự tin cậy ở phía người dùng khi biết được nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm mà mình mua.
Ngoài ra, qua hệ thống truy xuất này, doanh nghiệp và người tiêu dùng có thể dễ dàng kết nối với nhau thông tin về quy trình bảo hành, các chương trình khuyến mãi của doanh nghiệp… Hệ thống này vừa có chức năng xác thực hàng chính hãng, vừa có chức năng chống giả, công nghệ mã QR động trên hệ thống truyxuat.gov.vn được quản lý chặt chẽ, bảo đảm các tiêu chí về bảo mật, giới hạn số lần truy xuất, chống đoán trước…
Có thể thấy, việc tăng cường ứng dụng công nghệ trong sản xuất, chế biến, xây dựng và vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc hàng hóa là một trong những định hướng quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển thị trường trong nước và xuất khẩu, nâng cao giá trị gia tăng, sức cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành hàng.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 về Truy xuất nguồn gốc - Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo GS1 Global traceability Standard (Ver 2.0). Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 do nhóm công tác về Truy xuất nguồn gốc biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Tiêu chuẩn này xây dựng dựa trên các nguyên tắc trọng tâm là “Định danh - Thu thập - Chia sẻ”. Các nguyên tắc này được sử dụng để đảm bảo các giải pháp truy xuất nguồn gốc luôn đạt được hiệu quả.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 quy định các yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc trong một tổ chức cũng như toàn bộ chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 được áp dụng cho tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, không phân biệt quy mô của tổ chức, chuỗi cung ứng. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12850:2019 được áp dụng đồng thời với các tiêu chuẩn quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho từng lĩnh vực, sản phẩm.
Tổ chức phải xác định dữ liệu truy xuất nguồn gốc được thu thập bao gồm các dữ liệu từ các bộ phận và quá trình khác nhau trong phạm vi truy xuất nguồn gốc đã xác định. Dữ liệu truy xuất nguồn gốc bao gồm dữ liệu về chất lượng và an toàn của sản phẩm. Dữ liệu truy xuất nguồn gốc phải được tạo ra mỗi khi một quá trình liên quan đến truy xuất nguồn gốc được thực hiện trong tổ chức.
Tổ chức phải quản lý toàn bộ dữ liệu truy xuất nguồn gốc của mình và đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc từ đầu tới cuối chuỗi cung ứng trong phạm vi quản lý của tổ chức. Dữ liệu truy xuất nguồn gốc phải bao gồm thông tin để trả lời câu hỏi “Ai, Cái gì, Ở đâu, Khi nào và Tại sao”.